1) Lê Văn Thịnh (1038- ?)Người
làng Đông Cứu , huyện Yên Định, Bắc Giang . Đỗ Trạng nguyên khoa thi Ất
Mão niên hiệu Thái Ninh thứ 4 (1075), đời Lý Nhân Tông. Làm một người
văn võ song toàn. Có công to trong cuộc thương lượng ở đất Vĩnh
Bình(thuộc châu Ung sát huyện Quang Lang, tỉnh Cao Băn`g thời Lý ) năm
1084. Vì có công nên được thăng chức thái sự...
2) Mạc Hiển Tích ( ? - ? )Người
làng Long Động, huyện Chí Linh ( Nay là Hải Hưng ). Đỗ TRạng nguyên
khoa Bính Dần niên hiệu Quảng Hựu thứ 2 (1086), đời Lý Nhân Tông. Làm
quan Hàn lâm Học sĩ rồi thăng lên đến Thượng thư ( Mạc Đỉnh Chi là cháu 5
đời của ông).
3) Bùi Quốc Khái ( ? - ? )Người
làng Bình Lãng, phủ Thượng Hồng ( Nay là huyện Cẩm Bình, Hải Hưng ). Đỗ
Trạng nguyên khoa Ất Tỵ niên hiệu Trịng Phù thứ 10 (1185), đời Lý Cao
Tông. Ông đỗ cao và được nhận chức Nhập thị Kinh diên ( dậy Thái tử và
hâù vua học).
4) Nguyễn Công Bình ( ? - ? )Người
đất Yên Lạc, phủ Tam Đới ( Vĩnh Phú ngày nay ). Đỗ Trạng nguyên khoa
Quý Dậu niên hiệu Kiến Gia thứ 3 (1213), đời Lý Huệ Tông. Làm quan đến
Hàn lâm Học sĩ.
5) Trương Hanh ( ? - ? )Người
làng Mạnh Tân ( Yên Tân ), huyện Gia Phúc, phủ Hạ Hồng , Hải Dương
(huyện Tứ Lộc, Hải Hưng ngày nay ). Đỗ Trạng nguyên khoa Nhâm Thìn, niên
hiệu Kiên Trung thứ 8(1232), đời Trần Thái Tông . Làm quan đến Thị
lang, Hàn lâm Học sĩ.
6) Nguyễn Quan Quang ( ? - ? )Người
xã Tam sơn, huyện Đông Ngàn, Kinh Bắc( huyện Tiên Sơn , Hà Bắc ngày nay
). Đỗ Trạng nguyên khoa Giáp Ngọ(1234). Làm quan đến chức Bộc xạ, tặng
hàm Đại Tư không.
7) Lưu Miễn ( ? - ? )Còn
có tên Lưu Miện, không rõ quê quán. Đỗ Trạng nguyên khoa Kỷ Hợi niên
hiệu Thiên Ứng - Chính Bình thứ 8 (1239), đơì Trần Thái Tông. Làm quan
tới chức Hàn lâm Thị độc.
8) Nguyễn Hiền ( 1234 - ? )Người
xã Dương A, huyện Thượng Hiên` , sau đổi là Thượng Nguyên ( nay là
huyện Nam Ninh, Hà Nam Ninh ). Đỗ Trạng nguyên khoa Đinh Muì , niên hiệu
Thiên Ứng-Chính Bình thứ 16( 1247), đời Trần Thái Tông. Khi ấy ông mới
13 tuổi, vì còn thiếu niên vua cho về quê 3 năm tu dưỡng . Làm quan đến
chức Thượng thư bộ Công. Về hưu, mất tại nhà. Có đi sứ Nguyên vài lân`.
9) Trần Quốc Lặc ( ? - ? )Người
làng Uông Hạ, huyện Thanh Lâm, châu Thượng Hồng ( nay là huyện Nam
Thanh , Hải Hưng ). Đỗ Trạng nguyên khoa Bính Thìn niên hiệu Nguyên
Phong thứ 6 (1256), đời Trần Thái Tông. Làm quan đến Thượng thự Sau khi
mất, vua phong làm Phúc thân`, hiệu là Mạnh Đạo Đại Vương.
10) Trương Xán ( ? - ? )Người
xã Hoành Bồ, huyện Quảng Trạch , châu Bố Chính ( nay thuộc tỉnh Bình
Trị Thiên ). Đỗ Trại Trạng nguyên, cùng khoa với kinh Trạng nguyên Trần
Quốc Lặc năm 1256, đời Trần Thái Tông. ( Thời Trần nếu ai quê từ Ninh
Bình trở ra đỗ Trạng nguyên thì gọi là Kinh Trạng nguyên, còn từ Thanh
Hoá trở vào gọi là Trại). Về tri thức đều phải giỏi như nhau.
11) Trần Cố ( ? - ? )Người
xã Phạm Triền , huyện Thanh Miện, phủ Hạ Hồng ( nay thuộc huyện Ninh
Khanh, Hải Hưng ). Đỗ Kinh Trạng nguyênkhoa Bính Dần niên hiệu Thiệu
Longthứ 9 (1266), đời Trần Thánh Tông. Làm quan đến Hiến sát sứ.
12) Bạch Liêu ( ? - ? )Người
xã Nguyên Xá, huyện Đông Thành, phủ Diễn Châu( nay thuộc tỉnh Nghệ Tĩnh
). Đỗ Trại Trạng nguyên cùng khoa với Kinh Trạng nguyên Trần Cố khoa
Bính Dần. Sau khi qua đời được vua phong cho làm Phúc thần, hiệu là
Đương Cảnh thành hoàng Đại Vương.
13) Lý Đạo Tái ( 1254 - 1334 )Người
làng Vạn Tải, huyện Gia Định xứ Kinh Bắc ( nay là huyện Thuận Than`h ,
Hà Bắc ). Đỗ Trạng nguyên khoa Nhâm Tý, niên hiệu Nguyên Phong thứ 2 (
1252 ), đời Trần Thái Tông. Làm quan ở Đông các Viện Hàn lâm, có đi sứ
Trung Quốc. Về sau , ông bỏ quan đi tu ở chuà Quỳnh Lâm ( Hải Dương cũ
), được sư pháp Loa và Trần Nhân Tông ( tổ thứ nhất ) rất trọng . Năm
1317, Pháp Loa ( vị tổ thứ 2) đem y bát của Điêu ngự giác hoan`g ( tổ
thứ nhất ) truyền cho . Sau khi được truyền Y bát, Đạo Tái lên tu ở núi
Yên Tử làm vị tổ thứ 3 của phái Phật Trúc Lâm, với đạo hiệu Huyền Quang
Tôn Giả . Huyền Quang giỏi thơ văn. Hiện còn tác phẩm " Trần triều thế
phả hành trạng".
14) Đào Thúc ( ? - ? )Người
xã Phủ Lý, huyện Đông Sơn ( nay thuộc tỉnh Thanh Hoá ). Đỗ Trạng nguyên
khoa Ất Hợi, niên hiệu Bảo Phù thứ 3 (1275), đời Trần Thánh Tông .
Không rõ ông làm quan đến chức gì. Chỉ biết sau khi chết ông được phong
Phúc thân` tại địa phương.
15) Mạc Đỉnh Chi ( 1272 - 1346 )Có
tên tự 9 tên chữ ) là Tiết Phu, người làng Lũng Động. Đỗ Trạng nguyên
khoa Giáp Thìn niên hiệu Hưng Long thứ 12 (1304), đời Trần Anh Tông. Làm
quan đến Tả bộc xạ ( tức Thượng thư ), đi sứ nhà nguyên 2 lần. Thân
hình xấu xí, tính giản dị thanh liêm, minh mẫn , đối đáp nhanh . Khi vào
thi Đình, vua thấy ông quái dị , tỏ ý không hài lòng. Ông liền làm bài "
Ngọc tỉnh liên phú " ( bài phú hoa sen trong giếng ngọc ) để tỏ chí
mình. " Ngọc tỉnh liên phú ", thơ và câu đối cu/a ông vẫn còn truyền tới
ngày nay trong sách "Việt âm thi tập" và " Toàn Việt thi lục ".
16) Đào Sư Tích ( ? - ? )Người
làng Cổ Lễ, huyện Nam Chân , sau đổi là huyện Nam Trực, phủ Thiên
Trường ( nay thuộc huyện Nam Ninh , Hà Nam Ninh ). Đỗ trạng nguyên khoa
Giáp Dần niên hiệu Long Khánh thứ 2 (1374), đời Trần Duệ Tông. Làm quan
Tả tư lang trung, Nhập nội Hà khiển Han`h khiển . Vua sai ông chép sách "
Bảo hoà điện dư bút ". Thời Hồ Quý Ly, bị giáng xuống Trung tư thị
lang, Tri thẩm hình viện sự. Sau khi qua đời dân làng Cổ Lễ thờ ông làm
Than`h hoan`g, được nhiều triều đại vua chúa ban sắc cho làm Thượng đẳng
thân`. Xem bài Viết chi tiết ở đây
17) Lưu Thúc Kiệm ( ? - ? )Người
làng Trạm Lệ, huyện Gia Bình, phủ Thuận Am, xứ Kinh Bắc ( nay thuộc
huyện Gia Lương, Hà Bắc ). Đỗ Trạng nguyên khoa Canh Thìn niên hiệu
Thánh nguyên thứ nhất (1400), đời Hồ Quý Lỵ Làm quan đến Hàn Lâm trực
học sĩ. Ông giỏi văn từ biện bạch nên Hồ Quý Ly giao cho thảo các văn từ
bang giao với các nước láng giềng. Ông là bạn cùng khoa với nhiều người
nổi tiếng như Nguyễn Trãi, Lý Tử Tấn, Vũ Mộng Nguyên ... Họ đều phục
tài năng mẫn cán và đức tính liêm khiết của ông.
18) Nguyễn Trực ( 1417 - 1474 )Có
tên chữ là Công Dĩnh, tên hiệu là Hu Liêu, người làng Bối Khê, huyện
Ứng Thiên, trấn Sơn Nam ( nay thuộc huyện Thanh Oai , Hà Sơn Bình ). Đỗ
Trạng nguyên khoa Nhâm Tuất, niên hiệu Đại Bảo thứ 3(1442), đời Lê Thái
Tông. Làm quan đến Hàn lâm viện Thị giảng, đi sứ nha Minh gặp khi thi
hội, ứng chế ông lại đỗ đầụ Người đương thời gọi ông là Lưỡng quốc Trạng
nguyên- Trạng nguyên hai nước . Hiện còn 3 tác phẩm : Bảo anh lương
phương ( y học ), Hu Liêu tập (văn), và Ngu nhàm (văn).
19) Nguyễn Nghiêu Tư ( ? - ? )Có
tên hiệu là Tùng Khê, thuở nhỏ còn có tên tục là Lợn vì đẻ tháng Hợi,
người xã Phú Lương , huyện Võ Giàng , phủ Từ Sơn, xứ Kinh Bắc ( nay
thuộc huyện Quế Võ, Hà Bắc ). Đỗ Trạng nguyên khoa Mậu Thìn niên hiệu
Thái Hoà thứ 6 (1448), đời Lê Nhân Tông. Làm quan An phủ sứ, Hàn lâm
trực học sĩ. Đi sứ nhà Minh rồi được thăng lên Lại bộ Thượng thư.
20) Lương Thế Vinh (1441 - ? )Có
tên chữ là Cảnh Nghị , hiệu là Thụy Hiên, người làng Cao Hương, huyện
Thiên Bản, trấn Sơn Nam Hạ ( nay là huyện Vụ bản, Hà Nam Ninh ). Đỗ
Trạng nguyên khoa Quý Mùi niên hiệu Quang Thuận thứ 4 (1463), đời
LêThánh Tông. Làm quan các chức: Trực học sĩ viện Hàn lâm, Thị thư,
Chưởng viện sự. Ông chẳng những giỏi văn còn giỏi toán nên người đương
thời gọi ông là Trạng Lường.
21) Vũ Kiệt ( ? - ? )Người
xã Yên Việt, huyện Siêu Loại, Kinh Bắc ( nay là huyện Thuận Thành , Hà
Bắc ). Đỗ Trạng nguyên khoa Quý Tỵ, niên hiệu Hồng Đức thứ 3 (1473), đời
Lê Thánh Tông. Làm quan đến Tả thị lang kiêm Đông các hiệu thư.
22) Vũ Tuấn Thiều ( 1425 - ? )Người
làng Nhật Thiều, huyện Quảng Đức, phủ Trung Đô ( Nay thuộc huyện Từ
Liêm, Hà Nội ). Đỗ Trạng nguyên khoa Ất Mùi , niên hiệu Hồng Đức thứ 6
(1475), đời Lê Thánh Tông. Làm quan đến Lại bộ Tả thị lang.
23) Phạm Đôn Lễ ( 1454 - ? )Người
làng Hải Triều , huyện Ngự Thiên, phủ Long Hưng, trấn Sơn Nam Hạ ( nay
thuộc huyện Hưng Hà, Thái Bình ). Đỗ Trạng nguyên khoa Tân Sửu, niên
hiệu Hồng Đức thứ 12 (1481), đời Lê Thánh Tông. Làm quan đến Thị lang,
Thượng thự Ông là tổ sư nghề dệt chiếu cói Hới nổi tiếng của tỉnh Thái
Bình.
24) Nguyễn Quang Bật ( 1463 - 1505 )Người
làng Bình Ngô, huyện Gia Bình, phủ Thuận An, Kinh Bắc ( Nay là huyện
Gia Lương, Hà Bắc ). Đỗ Trạng nguyên khoa Giáp Thìn, niên hiệu Hồng Đức
thứ 15 (1484), đời Lê Thánh Tông. Làm quan Hàn lâm Hiệu lý. Ông là thành
viên nhóm Tao Đàn nhị thập bát tú. Vì trái ý của LêUy Mục nên bị giáng
xuống Thưà Tuyên, Quảng Nam. Vua sai người mật dìm chết ở sông Phúc
Giang. Tương Dực Đế biết ông chết oan, bèn truy phong tước Bá , và tặng
lá cờ thêu 3 chữ" Trung Trạng Nguyên ". Vua còn cho dân địa phương lập
miếu thờ làm thành hoàng.
25) Trần Sùng Dĩnh ( 1465 - ? )Người
làng Đông Khê, huyện Thanh Lâm, phủ Thượng Hồng ( Nay là huyện Thanh
Hà, Hải Hưng ). Đỗ Trạng nguyên khoa Đinh Mùiniên hiệu Hồng Đức thứ 18
(1487), đời Lê Thánh Tông. Làm quan Đô ngự sử Thập nhị Kinh diên, rồi
được thăng lên Hộ bộ Thượng thư Khi mất được phong cho làm Phúc thân`
tại quê.
26) Vũ Duệ ( ? - 1520 )Còn
có tên là Vũ Công Duệ, tên lúc nhỏ là Nghĩa Chi, người xã Trình Xá,
huyện Sơn Vi, trấn Sơn Tây( nay thuộc huyện Thanh Sơn, tỉnh Vĩnh Phú).
Đỗ Trạng nguyên khoa Canh Tuất, niên hiệu Hồng Đức thứ 21 (1490). Làm
quan đến Lại bộ Thượng thư kiêm Đông các Đại học sĩ chầu Kinh diên, được
tặng Thiếu bảo, tước Trịnh Khê Hầu.
27) Vũ Tích ( ? - ? )Có
sách cho là Vũ Dương, người làng Man Nhuế, huyện Thanh Lâm, Thừa Tuyên ,
Hải Dương ( nay thuộc huyệ Nam Thanh , Hải Hưng ). Đỗ Trạng nguyên khoa
Quý Sửu, niên hiệu Hồng Đức thứ 24 (1493). Làm quan đến Hàn lâm Thị
thư, đi sứ Trung Quốc, được thăng lên Công bộ Thượng thư, tước Hầụ Có
chân trong nhóm Tao Đàn thị nhập bát tú của LêThánh Tông.
28) Nghiêm Hoản ( ? - ? )Còn
có tên là Viên, xã Phùng Ninh Giang, huyện Quế Dương, phủ Từ Sơn, trấn
Kinh Bắc ( nay huyện Quế Võ, Hà Bắc ). Đỗ Trạng nguyên khoa Bính Thìn
niên hiệu Hồng Đức thứ 27 (1496), đời Lê Thánh Tông. Ông mất ngay sau
khi đỗ, chưa kiệp nhận chức.
29) Đỗ Lý Khiêm ( ? - ? )Người
xã Dong Lãng, phủ Kiến Xương, trấn Sơn Nam Hạ ( Nay là huyện Vũ Thư ,
Thái Bình ). Đỗ Trạng nguyên khoa thi Kỷ Mùi, niên hiệu Cảnh Thống thứ 2
(1499), đời Lê Hiển Tông. Làm quan đến Phó đô Ngự sử. Đi sứ nhà Minh bị
mất ở dọc đường.
30) Lê Ích Mộc ( ? - ? )Người
xã Thanh Lãng, huyện Thủy Đường, phủ Kinh Môn ( Nay là huyện Thủy
Nguyên , thành phố Hải Phòng ). Đỗ Trạng nguyên khoa Nhâm Tuất, niên
hiệu Cảnh Thống thứ 5 ( 1502), đời Lê Hiển Tông . Làm quan đến Tả thị
lang. Trước khi đỗ đạt , ông ở chùa Diên Phúc, nên đến khi ông chết,
nhân dân địa phương lập miếu thờ và tạc tượng ông thờ ở cạnh chùa.
31) Lê Nại ( 1528 - ? )Có
sách chép là Lê Đỉnh, người xã Mộ Trạch , huyện Đường Am, phủ Thượng
Hồng( nay là huyện Cẩm Bình, Hải Hưng ). Đỗ Trạng nguyêhn khoa Ất Sửu,
niên hiệu Đoan Khánh thứ nhất (1505), đời Lê Uy Mục. Làm qua đến Hộ bộ
Thị Lang , lúc mất được tặng tước Đạo Trạch Bá.
32) Nguyễn Giản Thanh ( 1482 - ? )Người
xã Hương Mặc ( Ông Mặc ), huyện Đông Ngàn , phủ Từ Sơn, Kinh Bắc ( nay
là huyện Tiên Sơn , Hà Bắc ). Đỗ Trạng nguyên khoa Mậu Thìn, niên hiệu
Đoan Khánh thứ 4 ( 1508), Đời Lê Uy Mục . Làm quan đến Viện hàn lâm Thị
thư, kiêm Đông các Đại học sĩ. Đi sứ phương Bắc rồi được thăng lên
Thượng thư, Hàn lâm Thị độc Chưởng viện sự, tước Trung Phủ Bá, lúc mất
được tăng tước Hầu.
33) Hoàng Nghĩa Phú ( 1479 - ? )Người
xã Lương Xá( sau làm nhà ở Đan Khê ), huyện Thanh Oia , tỉnh Hà Sơn
Bình ( nay là xã Đa Sĩ, Thanh Oai, Hà Sơn Bình ). Đỗ Trạng nguyên khoa
Tân Mùi, niên hiệu Hồng Thuận thứ 2 (1511), đời Lê Tương Dực . Làm quan
đến Tham tri chính sự, kiêm Đô ngự sử. Lúc mất được phong làm phúc thần.
34) Nguyễn Đức Lượng ( ? - ? )Người
xã Canh Hoạch, huyện Thanh Oai, phủ Ứng Thiên, trấn Sơn Nam ( nay thuộc
Thanh Oai, Hà Sơn Bình ). Đỗ Trạng nguyên niên hiệu Hồng Thuận thứ 5
(1514), đời Lê Tương Dực. Đi sứ phương Bắc, lúc mất được tặng Thượng
thư.
35) Ngô Miên Thiều ( Thiệu ) ( 1498 - ? )Người
xã Tam Sơn, huyện Đông Ngàn, phủ Từ Sơn, Kinh Bắc ( nay thuộc huyện
Tiên Sơn, Hà Bắc ). Đỗ Trạng nguyên khoa Mậu Dần, niên hiệu Quan Thiệu
thứ 3 (1518), Đời Lê Chiêu Tông. Làm quan cho nhà Mạc đến Thượng thư
kiêm Đô ngự sử, Nhập thị Kinh diên, tước Lý Khế.
36) Hoàng Văn Tán (? - ?)Đỗ Trạng nguyên khoa Quý Mùi, niên hiệu Thống Nguyên thứ 2 (1523) thời Lê Cung Đế.
37) Trần Tất Văn ( ? - ? )Người
xã Nguyệt Áng, huyện An Lão, phủ Kinh Môn, Hải Dương ( nay thuộc ngoại
thành Hải Phòng ). Đỗ Trạng nguyên khoa Bính Tuất, niên hiệu Thống
Nguyên thứ 5 (1526), thời Lê Cung Đế . Thời Mạc, đi sứ phương Bắc, rồi
làm đến Thượng thư, tước Hàn Xuyên Bá.
38) Đỗ Tông ( ? - ? ) Người
xã Lại Óc, huyện Tế Giang, phủ Thuận An, Kinh Bắc ( nay thuộc huyện Mỹ
Văn, tỉnh Hải Hưng ). Đỗ Trạng nguyên khoa Kỷ Sửu, niên hiệu Minh Đức
thứ 3 ( 1529), đời Mạc . Làm quan đến Đông các Đại học sĩ. Lúc mất được
truy tặng Hình bộ Thượng thư.
39) Nguyễn Thiến ( ? - ? )Có
tên hiệu là Cảo Xuyên , người làng Canh Hoạch, huyện Thanh Oai, trấn
Sơn Nam ( nay thuộc tỉnh Hà Sơn Bình ). Đỗ Trạng nguyên khoa Nhâm Thìn,
niên hiệu Đại Chính thứ 3 (1532), đơì Mạc Thái Tông ( Đăng Doanh ). Làm
quan đến Thượng thư bộ Lại kiêm Đô ngự sử, tước Thư Quận Công . Thọ 63
tuổi .
40) Nguyễn Bỉnh Khiêm ( 1491 - 1585 )Có
tên chữ là Hạnh Phủ. hiệu là Bạch Vân tiên sinh , biệt hiệu Tuyết Giang
Phu Tử . Đỗ Trạng nguyên khoa Ất Mùi , niên hiệu đại chính thứ 6
(1535), đời Mạc Thái Tông. Làm Đông các Hiệu thư, Lại bộ Tả thị lang
kiêm Đông các Đại học sĩ, tước Trình Tuyền Hầu.
41) Giáp Hải ( ? - ? )Sau
đổi tên là Giáp Trưng, hiệu Tiết Trai, người làng Dĩnh Kế, huyện Phượng
Nhãn ( nay thuộc huyện Yên Dũng, Hà Bắc ). Đỗ Trạng nguyên khoa Mậu
Tuất, niên hiệu Đại Chính thứ9 (1538), đời Mạc Thái Tông. Làm quan đến
Lục bộ Thượng thư kiêm Đông các Đại học sĩ, Nhập thị Kinh diên, tước Kế
Khê Bá, Luân Quận Công.
42) Nguyễn Kỳ ( ? - ? )Người
làng Bình Dân, huyện Đông Yên, phủ Khoái Châu , trấn Sơn Nam Hạ ( nay
là huyện Châu Giang, Hải Hưng ). Đỗ Trạng nguyên khoa Tân Sửu , niên
hiệu Quảng Hoà thứ nhất ( 1541), đơì Mạc Hiến Tông ( Phúc Hải ). Làm
quan đến Hàn lâm Thị thư.
43) Dương Phú Tư ( ? - ? )Người
làng Lạc Đạo, huyện Gia Lâm, phủ Thuận An, trấn Kinh Bắc ( nay thuộc
huyện Văn Lâm, Hải Hưng ). Đỗ Trạng nguyên khoa Đinh Muì, niên hiệu Vĩnh
Định thứ nhất (1547), đời Mạc Tuyên Tông ( Phúc Nguyên ). Làm quan Tham
Chính. Dâng sớ xin qui thuận Lê Thế Tông rồi đi ở ẩn.
44) Trần Bảo ( 1523 - ? )Người
xã Cổ Chữ, huyện Giao Thủy , trấn Sơn Nam Hạ ( nay thuộc huyện Xuân
Thủy, Hà Nam Ninh ). Đỗ Trạng nguyên khoa Canh Tuất, niên hiệu Cảnh Lịch
thứ 3 (1550), đời Mạc Tuyên Tông . Làm quan Thượng thư, đi sứ phương
Bắc, tước Nghĩa Sơn Bá, được tặng Quận Công.
45) Nguyễn Lượng Thái ( ? - ? )Người
xã Bình Ngô, huyện Gia Định , phủ Thuận An, trấn Kinh Bắc ( nay thuộc
huyện Thuận Than`h, Hà Bắc ). Đỗ Trạng nguyên khoa Quý Sửu, niên hiệu
Cảnh Lịch thứ 6 (1553), đời Mạc Tuyên Tông . Làm quan đến Tả thị lang bộ
Lễ, kiêm Đông các Đại học sĩ, tước Định Nham Hầu.
46) Phạm Trấn ( ? - ? )Người
xã Lam Kiều, huyện Gia Phúc , phủ Hạ Hồng , Hải Dương ( nay thuộc huyện
Tứ Lộc, Hải Hưng ). Đỗ Trạng nguyên khoa Bính Thìn , niên hiệu Quang
Bảo thứ 3 (1556), đời Mạc Tuyên Tông . làm quan cho nhà Mạc , khi nhà
Mạc mất, cự tuyệt không ra làm quan cho nhà Lê nên bị ám hại.
47) Đặng Thì Thố ( 1526 - ? )Người
làng Yên Lạc, huyện Thanh Lâm ( nay thuộc huyện Thanh Hà, Hải Hưng ).
Đỗ Trạng nguyên khoa Kỷ Mùi , niên hiệu Quang Bảo thứ 6 (1559), đời Mạc
Tuyên Tông. Được nhà Mạc rất trọng dụng.
48) Phạm Đăng Quyết ( ? - ? )Tên
lúc nhỏ là Phạm Duy Quyết, người làng Xác Khê, huyện Chí Linh, phủ Nam
Sách, Hải Dương ( Hải Hưng ngày nay ). Đỗ Trạng nguyên khoa Nhâm Tuất ,
niên hiề.u Thuần Phúc thứ nhất (1562), đời Mạc Mậu Hợp . Làm quan đến Tả
thị lang kiêm Đông các Đại học sĩ, tước Xác Khê Hầu.
49) Phạm Quang Tiến ( ? - ? )Người
làng Lương Xá, huyện Lương Tài, trấn Kinh Bắc ( nay thuộc huyện Thuận
Thành , Hà Bắc ). Đỗ Trạng nguyên khoa Ất Sửu, niên hiệu Thuần Phúc thứ 4
(1565), đời Mạc Mậu Hợp. Mất trên đường đi sứ Trung Quốc.
50 ) Vũ Giới ( ? - ? )Người
xã Lương Xá, huyện Lương Tài , trấn Kinh Bắc ( Thuận Thành, Hà Bắc ngày
nay ). Đỗ Trạng nguyên khoa Đinh Sửu, niên hiệu Sùng Khang thứ 12
(1577). Làm quan đến lại bộ Thượng thư.
51) Nguyễn Xuân Chính ( 1587 - ? )Người
làng Phù Chẩn, huyện Đông Ngàn, phủ Từ Sơn, Kinh Bắc ( nay thuộc huyện
Tiên Sơn, Hà Bắc ). Đỗ Trạng nguyên khoa Đinh Sửu, niên hiệu Dương Hòa
thứ 3 (1637), đời Lê Thần Tông . Làm quan đến Lại bộ Tả thị lang. Được
tặng Thượng thư, tước Hầu.
52) Nguyễn Quốc Trinh ( 1624 - 1674 )Người
làng Nguyệt Áng, huyện Thanh Trì, phủ Thường Tín, Trấn Sơn Nam Thượng (
nay là xã Đại Áng, huyện Thanh Trì , Hà Nội ). Đỗ Trạng nguyên khoa Kỷ
Hợi, niên hiệu Vĩnh Thọ thứ 2 (1659), đời Lê Thần Tông . Làm quan đến
Bồi tụng. Đi sứ Thanh ,bị giết hại, sau được truy tặng Binh bộ Thượng
thư, Trì Quận Công. Vua cho tên thụy là Cường Trung và phong cho làm
Thượng đẳng Phúc thân`.
53) Đặng Công Chất ( 1621 - 1683 )Người
làng Phù Đổng, huyện Tiên Du, phủ Từ Sơn, trấn Kinh Bắc ( nay thuộc
huyện Gia Lâm, Hà Nội ). Đỗ Trạng nguyên khoa Tân Sửu, niên hiệu Vĩnh
Thọ thứ 4 (1661). Làm quan đến Thượng thư bộ Binh , bộ Hình. Lúc mất
được tặng Thiếu Bảo, tước Bá.
54) Lưu Danh Công ( 1643 - ? )Người
làng Phương Liệt, huyện Thanh Trì, phủ Thường Tín, trấn Sơn Nam ( Nay
thuộc huyện Thanh Trì, Hà Nội ). Đỗ Trạng nguyên khoa Canh Tuất, niên
hiệu Cảnh Trị thứ 8 (1670), đời Lê Huyền Tông. Làm quan đến Hàn lâm Học
sĩ.
55) Nguyễn Đăng Đạo ( 1650 - 1718 )Sau
đổi tên là Liên, người làng Hoài Bão, huyện Tiên Sơn, trấn Kinh Bắc nay
là huyện Tiên Sơn, Hà Bắc ). Đỗ Trạng nguyên khoa Quý Hợi, niên hiệu
Chính Hoà thứ 4 (1683), đời Lê Hy Tông. Làm quan đến Hữu thị lang bộ
Lại, Thượng thư kiêm Đông các Đại học sĩ, tước Bá. Đi sứ Trung Quốc, lúc
mất được tặng Thượng thư bộ Lại, Thọ Quận Công.
56) Trịnh Huệ ( 1701 - ? )Có
tên hiệu là Cúc Lam, người xã Sóc Sơn, huyện Quảng Hóa, Thanh Hoá ( nay
thuộc huyện Quảng Xương, Thanh Hoá ). Đỗ Trạng nguyên khoa Bính Thìn,
niên hiệu Vĩnh Hựu thứ 2 (1736), đời Lê Ý Tông. Làm quan Tham tụng rồi
được thăng lên Thượng thư bộ Hình, Quốc Tử Giám Tế Tửu ( thời Trịnh
Doanh).
Trịnh Huệ là Trạng nguyên cuối cùng của lịch sử khoa cử Nho giáo Việt Nam.
Lương Trọng Nghĩa/vietnamgiapha.com
No comments:
Post a Comment